Kinh Hoa Nghiêm

Phẩm Phạm Hạnh

Thứ Mười Sáu (1)

Hán Dịch:Ðại-Sư Thật-Xoa-Nan-Ðà
Việt Dịch: HT Thích Trí Tịnh

 

Lúc bấy giờ Chánh Niệm Thiên Tử bạch Pháp Huệ Bồ Tát rằng: Thưa Phật tử! Trong tất cả thế giới, chư Bồ Tát y theo giáo pháp của Như Lai nhuộm y xuất gia, thế nào mà được phạm hạnh thanh tịnh, từ địa vị Bồ Tát đến đạo vô thượng bồ đề?'

Pháp Huệ Bồ Tát nói: 'Nầy Phật tử! Ðại Bồ Tát lúc tu phạm hạnh, nên dùng mười pháp làm cảnh sở duyên để tác ý quan sát.

Ðây là mười pháp: thân, thân nghiệp, ngữ, ngữ nghiệp, ý, ý nghiệp, Phật, Pháp, Tăng và giới.

Nên quan sát như vầy: Thân là phạm hạnh ư? Nhẫn đến giới là phạm hạnh ư?

Nếu thân là phạm hạnh, phải biết phạm hạnh thời là chẳng phải thiện, là phi pháp, là lộn đục, là hôi xấu, là bất tịnh, là đáng nhàm, là trái nghịch, là tạp nhiễm, là tử thi, là nhóm trùng.

Nếu thân nghiệp là phạm hạnh, thời phạm hạnh là hành, trụ, tọa, ngọa, là ngó bên nầy bên kia, là co, duỗi, cúi, ngước.

Nếu ngữ ngôn là phạm hạnh, thời phạm hạnh là âm thinh, gió thở, là môi, lưỡi, cuống họng, là thổ nạp, ngăn buông, là cao thấp, trong đục.

Nếu ngữ nghiệp là phạm hạnh, thời phạm hạnh là thưa chào hỏi thăm, là nói lược nói rộng, là nói dụ nói thẳng, là lời khen lời chê, là lời an lập, lời tùy tục, lời hiển liễu.

Nếu ý là phạm hạnh, thời phạm hạnh là giác, là quán, là phân biệt, ức niệm, tư duy, là ảo thuật, là ngủ mơ.

Nếu ý nghiệp là phạm hạnh, thời phạm hạnh là tư tưởng lạnh nóng đói khát, khổ vui, lo mừng.

Nếu Phật là phạm hạnh, thời sắc là Phật? hay thọ, tưởng, hành, thức là Phật? Tướng hảo hay thần thông là Phật? Nghiệp hạnh hay quả báo là Phật?

Nếu pháp là phạm hạnh, thời tịch diệt hay niết bàn là pháp? Bất sanh hay bất khởi là pháp? Bất khả thuyết hay vô phân biệt, vô sở hành, bất hiệp tập, bất tùy thuận, vô sở đắc là pháp?

Nếu Tăng là phạm hạnh, thời Dự Lưu Hướng hay Dự Lưu Quả la Tăng? Nhứt Lai Hướng hay Nhứt Lai Quả là Tăng? Bất Hoàn Hướng hay Bất Hoàn Quả, Vô Sanh Hướng hay Vô Sanh Quả là Tăng? Tam minh hay lục thông là Tăng?

Nếu giới là phạm hạnh, thời đàn tràng là giới, hay hỏi thanh tịnh là giới? Dạy oai nghi hay tam yết ma là giới? Hoà Thượng hay A Xà Lê là giới? Thế phát là giới, hay đắp y ca sa, hay khất thực, hay chánh mạng là giới?

Quan sát như vậy, nơi thân không sở thủ, nơi tu không sở trước, nơi pháp không sở trụ, quá khứ đã diệt, vị lai chưa đến, hiện tại không tịch, không người tác nghiệp, không kẻ thọ báo, đời nầy chẳng dời động, đời kia chẳng cải đổi. Như vậy, trong đây pháp nào gọi là phạm hạnh? Phạm hạnh từ chỗ nào đến? Là sở hữu của ai? Thể là gì? Do ai làm? Là có? Là không? Là Sắc? Là phi sắc? Là thọ? Là phi thọ? Là tướng? Là phi tướng? Là hành? Là phi hành? Là thức? Là phi thức?

Quan sát như vậy, vì pháp phạm hạnh bất khả đắc, vì pháp tam thế đều không tịch, vì ý không thủ trước, vì tâm không chướng ngại, vì sở hành vô nhị, vì phương tiện tự tại, vì thọ pháp vô tướng, vì quán pháp vô tướng, vì biết phật pháp bình đẳng, vì đủ tất cả phật pháp. Như đây gọi là phạm hạnh thanh tịnh.

Lại phải tu tập mười pháp, chính là mười trí lực của Như Lai. Phải quan sát mỗi trí lực. Trong mỗi trí lực có vô lượng nghĩa đều phải hạn hỏi. Sau khi nghe phải khởi tâm đại từ bi, quan sát chúng sanh mà chẳng bỏ lìa, tư duy các pháp không có thôi dứt, thật hành nghiệp vô thượng không cần quả báo, rõ biết cảnh giới như ảo mộng, như bóng vang, như biến hóa.

Nếu Bồ Tát nào được tương ứng với quán hạnh như vậy, ở trong các pháp chẳng sanh hai kiến giải, tất cả phật pháp mau được hiện tiền. Lúc sơ phát tâm liền được a nậu đa la tam miệu tam bồ đề. Biết tất cả pháp tức là tâm tự tánh, thành tựu huệ thân giác ngộ chẳng do người khác.

 

 

---------------------------

Mục Lục:

Thay lời tựa.

Lời nói đầu.

Nghi thức sám hối trước khi tụng kinh.

Nghi thức trì tụng.

1. Phẩm Thế-chủ Diệu-Nghiêm thứ nhất. (Hán bộ từ quyển 1 đến hết quyển 5)

2. Phẩm Như-Lai hiện-tướng thứ hai. (Hán bộ trọn quyển 6)

3. Phẩm Phổ-Hiền Tam-muội thứ ba. (Hán bộ phần đầu quyển 7)

4. Phẩm Thế-giới thành-tựu thứ tư. (Hán bộ phần sau quyển 7)

5. Phẩm Hoa-tạng thế-giới thứ năm. (Hán bộ từ quyển 8 đến hết quyển 10)

6. Phẩm Tỳ-Lô-Giá-Na thứ sáu. (Hán bộ trọn quyển 11)

7. Phẩm Như-Lai danh-hiệu thứ bẩy. (Hán bộ phần đầu quyển 12)

8. Phẩm Tứ-Thánh-Ðế thứ tám. (Hán bộ phần sau quyển 12)

9. Phẩm Quang-minh giác thứ chín. (Hán bộ phần đầu quyển 13)

10. Phẩm Bồ-Tát Vấn Minh thứ mười. (Hán bộ phần sau quyển 13)

11. Phẩm Tịnh Hạnh thứ mười một. (Hán bộ phần đầu quyển 14)

12. Phẩm Hiền Thủ thứ mười hai. (Hán bộ phần sau quyển 14 đến hết quyển 15)

13. Phẩm Thăng Tu-Di sơn-đảnh thứ mười ba. (Hán bộ ở đầu quyển 16)

14. Phẩm Tu-Di sơn-đảnh kệ tán thứ mười bốn. (Hán bộ phần đầu quyển 16)

15. Phẩm Thập-trụ thứ mười lăm. (Hán bộ phần sau quyển 16)

16. Phẩm Phạm-hạnh thứ mười sáu. (Hán bộ phần đầu quyển 17)

17. Phẩm Sơ phát-tâm công-đức thứ mười bảy. (Hán bộ phần sau quyển 17)

18. Phẩm Minh pháp thứ mười tám. (Hán bộ trọn quyển 18)

19. Phẩm Thăng Dạ-Ma Thiên-cung thứ mười chín. (Hán bộ phần đầu quyển 19)

20. Phẩm Dạ-Ma Cung kệ tán thứ hai mươi. (Hán bộ phần giữa quyển 19)

21. Phẩm Thập-Hạnh thứ hai mươi mốt. (Hán bộ phần sau quyển 19 đến hết quyển 20)

22. Phẩm Vô Tận Tạng thứ hai mươi hai. (Hán bộ trọn quyển 21)

23. Phẩm Thăng Ðâu-Suất Thiên-Cung thứ hai mươi ba. (Hán bộ trọn quyển 22)

24. Phẩm Ðâu-Suất kệ tán thứ hai mươi bốn. (Hán bộ phần đầu quyển 23)

25. Phẩm Thập hồi-hướng thứ hai mươi lăm. (Hán bộ phần sau quyển 23 đến hết quyển 33)

26. Phẩm Thập-địa thứ hai mươi sáu. (Hán bộ từ quyển 34 đến quyển 39)

27. Phẩm Thập-định thứ hai mươi bảy. (Hán bộ quyển 40)

28. Phẩm Thập-thông thứ hai mươi tám. (Hán bộ phần đầu quyển 44)

29. Phẩm Thập-nhẫn thứ hai mươi chín. (Hán bộ phần sau quyển 44)

30. Phẩm A-tăng-Kỳ thứ ba mươi. (Hán bộ phần đầu quyển 45)

31. Phẩm Thọ Lượng thứ ba mươi mốt. (Hán bộ phần giữa quyển 45)

32. Phẩm chư Bồ-Tát trụ xứ thứ ba mươi hai. (Hán bộ phần sau quyển 45)

33. Phẩm Phật bất-tư-nghì Pháp thứ ba mươi ba. (Hán bộ quyển 46 đến quyển 47)

34. Phẩm Như-Lai thập thân tướng hải thứ ba mươi bốn. (Hán bộ quyển phần đầu quyển 48)

35. Phẩm Như-Lai tùy hảo quang-minh công-đức thứ ba mươi lăm. (Hán bộ phần sau quyển 48)

36. Phẩm Phổ-Hiền hạnh thứ ba mươi sáu. (Hán bộ trọn quyển 49)

37. Phẩm Như-Lai xuất hiện thứ ba mươi bảy. (Hán bộ từ đầu quyển 50 đến hết quyển 52)

38. Phẩm Ly Thế Gian thứ ba mươi tám. (Hán bộ từ đầu quyển 53 đến hết quyển 59)

39. Phẩm Nhập Pháp-giới thứ ba mươi chín: phần 1 - Phần 2 (Hán bộ từ quyển 60 đến hết quyển 80)

40. Phẩm Nhập bất-tư-nghì giải-thoát cảnh-giới Phổ Hiền Hạnh Nguyện thứ bốn mươi. (Hán bộ trọn q. 81)










bothiphap.blogspot.com